Chủ Nhật, 23 tháng 9, 2018

Cách phân biệt vài loại da


Những sản phẩm về Da luôn mang lại sự sang trọng và vẻ lịch lãm cho người sử dụng. Đồ da được con người sử dụng từ những thời trước Công Nguyên khi sử dụng da thú vật để mặc khi mà vải và lụa chưa được tạo ra. Đến thế kỷ 21, da vẫn là một trong những vật liệu được ưa chuộng trên thế giới để trang trí và làm đẹp cho con người hay các vật dụng như nội thất ô-tô, gia đình, túi sách…
Hiện nay có rất nhiều loại da động vật được con người sử dụng như: Da cừu, da cừu non, da ngựa, da bò, da dê, da trâu, da lợn, da cá sấu hay da đà điểu, … mỗi loại có một đặc điểm khác nhau. Nhiều người khi sử dụng đồ da luôn tự hỏi: “Đây là da gì hoặc phân biệt da như thế nào?”. Với bài viết “Hướng dẫn phân biệt các loại da thuộc cơ bản” , đặc điểm cũng như ứng dụng của các loại da thuộc này trong trong ngành công nghiệp da! Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thêm qua qua bài viết sau.
Cách phân biệt da bò (trâu)
Trâu và bò là hai loại gia súc lớn có ngoại hình và kích cỡ da tương đối giống nhau, sau khi thuộc da nếu không phải là người trong nghề thì rất khó để có thể phân biệt được đâu là da bò và đâu là da trâu. Thường thì, da trâu thô và cứng hơn da bò, nên da bò thường được dùng để chế tác ra nhiều loại sản phẩm hơn da trâu, đồng thời da bò cũng đắt hơn da trâu.

Da bò thật chỉ mịn khi đó là da bò sáp nhưng khi quan sát kỹ trên bề mặt da vẫn thấy có lỗ chân lông, da bò có lỗ chân lông to hơn và nhìn khá rõ là da bò hạt, những lỗ chân lông này gần to như da trâu, nhưng vẫn nhỏ hơn lỗ chân lông da trâu một ít.
Thực ra, nếu tinh ý một chút, bạn sẽ phân biệt được da trâu và da bò. Để phân biệt 2 loại da này chúng ta có thể căn cứ vào kích thước lỗ chân lông trên da. Da trâu thường có lỗ chân lông to, vị trí các lỗ chân lông phân bố tương đối không đồng đều. Trong khi đó, da bò là loại da có lỗ chân lông nhỏ hơn và được phân bố đều, không sít lại với nhau như da trâu.
Da bò thật sẽ mịn khi đó là da bò sáp nhưng nhìn kỹ vẫn có lỗ chân lông, da bò có lỗ chân lông to hơn nhìn rất rõ là da bò hạt, gần to như da trâu, song vẫn bé hơn lỗ chân lông da trâu một ít.
Để phân biệt 2 loại da này người ta thường căn cứ vào việc quan sát kích thước lỗ chân lông trên bề mặt da. Da bò trưởng thành có độ dày từ 1.2 – 1.4 mm, da bò có độ dày lớn nhất so với da cừu và da cừu non, cùng với đó da bò có tính chất cứng và có tính co giãn rất ít (nếu nói là không có).
Đặc điểm nhận diện da bò là cứng, Ít mùi so với da cừu, Ít thấm nước, Không co giãn, ít nhăn
Ứng dụng: Da bò ít được sử dụng trong ngành thời trang áo mà được sử dụng nhiều cho gia công túi sách, giầy, dép, nội thất gia đình, ô-tô.
Da bò thường được dùng để làm giày, dây lưng, ví, cặp, túi xách da cao cấp…, Còn da trâu thường được dùng để sản xuất giày dép da, vali hay túi. Các sản phẩm đều được làm từ da trâu/da bò nhưng lại có nhiều giá khác nhau là do quá trình thuộc và vị trí của da trên con da, các sản phẩm đắt thường được lấy ở phần lưng của con bò và là da lớp 1.
Bạn nên nhớ một điều nữa đó là, cùng là các sản phẩm thuộc da bò hay da trâu nhưng giá cả lại khác nhau do vùng da dùng để sản xuất khác nhau. Các sản phẩm đắt thường ở lưng sườn, giá rẻ ở các chỗ da mỏng. Hai loại này thường được dùng làm giày, dép dép
Cách phân biệt da dê
Đặc điểm: Bề mặt da dê thường rất mềm mịn, chặt da, có độ bền cao. Để phân biệt được đâu là da dê thật bạn nên quan sát bề mặt da dê nếu thấy những đường vân hình vòng cung và trên đó thường sẽ có 2 – 4 lỗ chân lông to, xung quanh là những lỗ chân lông rất nhỏ thì đó là da thật. Mặt da trông mịn, thớ chặt, sờ vào thấy dẻo.
Ứng dụng: Người ta thường dùng da dê hay da sơn dương dể làm bao tay, túi xách, đồ mặc đi săn, hoặc thích hợp nhất để làm áo da.
Tham khảo thêm


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét