Những
sản phẩm về Da luôn mang lại sự sang trọng và vẻ lịch lãm cho người sử dụng. Đồ
da được con người sử dụng từ những thời trước Công Nguyên khi sử dụng da thú vật
để mặc khi mà vải và lụa chưa được tạo ra. Đến thế kỷ 21, da vẫn là một trong
những vật liệu được ưa chuộng trên thế giới để trang trí và làm đẹp cho con người
hay các vật dụng như nội thất ô-tô, gia đình, túi sách…
Hiện
nay có rất nhiều loại da động vật được con người sử dụng như: Da cừu, da cừu
non, da ngựa, da bò, da dê, da trâu, da lợn, da cá sấu hay da đà điểu, … mỗi loại
có một đặc điểm khác nhau. Nhiều người khi sử dụng đồ da luôn tự hỏi: “Đây là
da gì hoặc phân biệt da như thế nào?”. Với bài viết “Hướng dẫn phân biệt các loại
da thuộc cơ bản” , đặc điểm cũng như ứng dụng của các loại da thuộc này trong
trong ngành công nghiệp da! Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thêm qua qua bài viết
sau.
Cách phân biệt da bò (trâu)
Trâu
và bò là hai loại gia súc lớn có ngoại hình và kích cỡ da tương đối giống nhau,
sau khi thuộc da nếu không phải là người trong nghề thì rất khó để có thể phân
biệt được đâu là da bò và đâu là da trâu. Thường thì, da trâu thô và cứng hơn
da bò, nên da bò thường được dùng để chế tác ra nhiều loại sản phẩm hơn da
trâu, đồng thời da bò cũng đắt hơn da trâu.
Da
bò thật chỉ mịn khi đó là da bò sáp nhưng khi quan sát kỹ trên bề mặt da vẫn thấy
có lỗ chân lông, da bò có lỗ chân lông to hơn và nhìn khá rõ là da bò hạt, những
lỗ chân lông này gần to như da trâu, nhưng vẫn nhỏ hơn lỗ chân lông da trâu một
ít.
Thực
ra, nếu tinh ý một chút, bạn sẽ phân biệt được da trâu và da bò. Để phân biệt 2
loại da này chúng ta có thể căn cứ vào kích thước lỗ chân lông trên da. Da trâu
thường có lỗ chân lông to, vị trí các lỗ chân lông phân bố tương đối không đồng
đều. Trong khi đó, da bò là loại da có lỗ chân lông nhỏ hơn và được phân bố đều,
không sít lại với nhau như da trâu.
Da
bò thật sẽ mịn khi đó là da bò sáp nhưng nhìn kỹ vẫn có lỗ chân lông, da bò có
lỗ chân lông to hơn nhìn rất rõ là da bò hạt, gần to như da trâu, song vẫn bé
hơn lỗ chân lông da trâu một ít.
Để
phân biệt 2 loại da này người ta thường căn cứ vào việc quan sát kích thước lỗ
chân lông trên bề mặt da. Da bò trưởng thành có độ dày từ 1.2 – 1.4 mm, da bò
có độ dày lớn nhất so với da cừu và da cừu non, cùng với đó da bò có tính chất
cứng và có tính co giãn rất ít (nếu nói là không có).
Đặc
điểm nhận diện da bò là cứng, Ít mùi so với da cừu, Ít thấm nước, Không co
giãn, ít nhăn
Ứng
dụng: Da bò ít được sử dụng trong ngành thời trang áo mà được sử dụng nhiều cho
gia công túi sách, giầy, dép, nội thất gia đình, ô-tô.
Da
bò thường được dùng để làm giày, dây lưng, ví, cặp, túi xách da cao cấp…, Còn
da trâu thường được dùng để sản xuất giày dép da, vali hay túi. Các sản phẩm đều
được làm từ da trâu/da bò nhưng lại có nhiều giá khác nhau là do quá trình thuộc
và vị trí của da trên con da, các sản phẩm đắt thường được lấy ở phần lưng của
con bò và là da lớp 1.
Bạn
nên nhớ một điều nữa đó là, cùng là các sản phẩm thuộc da bò hay da trâu nhưng
giá cả lại khác nhau do vùng da dùng để sản xuất khác nhau. Các sản phẩm đắt
thường ở lưng sườn, giá rẻ ở các chỗ da mỏng. Hai loại này thường được dùng làm
giày, dép dép
Cách phân biệt da dê
Đặc
điểm: Bề mặt da dê thường rất mềm mịn, chặt da, có độ bền cao. Để phân biệt được
đâu là da dê thật bạn nên quan sát bề mặt da dê nếu thấy những đường vân hình
vòng cung và trên đó thường sẽ có 2 – 4 lỗ chân lông to, xung quanh là những lỗ
chân lông rất nhỏ thì đó là da thật. Mặt da trông mịn, thớ chặt, sờ vào thấy dẻo.
Ứng
dụng: Người ta thường dùng da dê hay da sơn dương dể làm bao tay, túi xách, đồ
mặc đi săn, hoặc thích hợp nhất để làm áo da.
Tham khảo thêm
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét